Chùa Bửu Minh Gia Lai - Mobile
Số đếm và số thứ tự trong Hán ngữ cổ đại
19/07/2012 15:01 (GMT+7)

S

 

Các số cơ bản là:

1 nhất

2 nhị (lưỡng )

3 tam

4 tứ

5 ngũ

6 lục

7 thất

8 bát

9 cửu

10 thập

100 bách

1000 thiên

10.000 vạn

100.000 ức (= thập vạn 十 萬 )

1.000.000 triệu (= bách vạn 百 萬 )

1.000.000.000 tỷ (= ức vạn 億 萬 )

 

11 thập nhất 十 一   ●   12 thập nhị 十 二   ●   13 thập tam 十 三   ●   14 thập tứ 十 四   ●   15 thập ngũ 十 五   ●   16 thập lục 十 六   ●   17 thập thất 十 七   ●   18 thập bát 十 八   ●   19 thập cửu 十 九   ●   20 nhị thập 二 十   ●   21 nhị thập nhất 二 十 一   ●   22 nhị thập nhị 二 十 二   ●   23 nhị thập tam 二 十 三   ●   24 nhị thập tứ 二 十 四   ●   25 nhị thập ngũ 二 十 五   ●   26 nhị thập lục 二 十 六   ●   27 nhị thập thất 二 十 七   ●   28 nhị thập bát 二 十 八   ●   29 nhị thập cửu 二 十 九   ●   30 tam thập 三 十   ●   40 tứ thập 四 十   ●   50 ngũ thập 五 十   ●   60 lục thập 六 十   ●   70 thất thập 七 十   ●   80 bát thập 八 十   ●   90 cửu thập 九 十   ●   100 nhất bách 一 百   ●   200 nhị bách 二 百   ●   300 tam bách 三 百   ●   400 tứ bách 四 百   ●   500 ngũ bách 五 百   ●   600 lục bách 六 百   ●   700 thất bách 七 百   ●   800 bát bách 八 百   ●   900 cửu bách 九 百   ●   1000 nhất thiên  一 千    ●   10.000 nhất vạn  一 萬    ●   30.000 tam vạn  三 萬   ●   500.000 ngũ thập vạn  五 十 萬    ●   3.000.000 tam bách vạn  三 百 萬    ...

 

Qui tắc:

58 (= 50 + 8) ngũ thập bát 五 十 八

109 (= 100 + 9) nhất bách cửu 一 百 九  

918 (= 900 + 18) cửu bách thập bát 九 百十 八

2530 (=2000 + 500 + 30) nhị thiên ngũ bách tam thập 二 千 五 百 三 十

10.594 (= 10.000 + 594) nhất vạn ngũ bách cửu thập tứ 一 萬 五 百 九 十 四

200.357 (= 20x10.000 + 357) nhị thập vạn tam bách ngũ thập thất 二 十 萬 三 百 五 十 七

 

● Diễn tả con số phỏng chừng:

Thả , tương , khả , sổ  數 đứng trước con số; , hứa , sở , tả hữu 左 右 ... đứng sau con số.

thả tam niên 且 三 年 : khoảng 3 năm.

niên thả cửu thập 九 十 : tuổi gần 90.

tương ngũ thập lý 將 五 十 里 : gần 50 dặm.

trường khả thập trượng 十 丈 : dài khoảng 10 trượng.

sổ thập vạn nhân 數 十 萬 人 : vài chục vạn người.

tam thập thất dư nhân 三 十 七 : hơn 37 người.

tam thập thất hứa nhân 三 十 七 : khoảng 37 người.

tam thập thất nhân sở 三 十 七 人 所 : khoảng 37 người.

tam thập niên tả hữu 三 十 年 左 右 : khoảng 30 năm.

 

● Diễn tả phân số: mẫu số + phân + chi + tử số :

½ bán : phân nửa.

3/10 thập phân chi tam 十 分 之 三 : 3 phần 10.

 

Tập viết cổ văn:

1. Viết các số sau: 14 ; 20 ; 85 ; 709 ; 999 ; 1.034 ; 1.604 ; 10.586 ; 300.213 .

2. khoảng 15 năm.

3. tuổi gần 65.

4. gần 100 dặm.

5. dài khoảng 8 trượng.

6. vài trăm năm.

7. hơn 96 người.

8. khoảng 300 người.

9. người thứ ba.

10. thứ 1001.

11. bảy chục phần trăm.

Xem đáp án


Chú ý: Đối với người mới học, phần trên đây cũng đủ. Nhưng trong suốt khóa học, những điểm dưới đây cần được tham khảo thêm:

 

● Hán cổ đại gọi 10 vạn (= 100.000) là một ức 億 ; Hán hiện đại gọi vạn vạn 萬 萬 (một trăm triệu: 100.000.000) là một ức 億 .

● Hán cổ đại không dùng linh 零 làm số; Hán hiện đại có dùng nó với ý là «lẻ, linh». Thí dụ: 108 (một trăm lẻ tám; một trăm linh tám) thì Hán cổ đại nói nhất bách bát 一 百 八 , còn Hán hiện đại nói nhất bách linh bát 一 百 零 八 .

● Hán cổ đại có khi dùng hữu 有 (hay hựu 又) để nói ý «lẻ, linh». Thí dụ: 108 = nhất bách bát 一 百 八 = nhất bách hữu bát 一 百 有 八 = nhất bách hựu bát 一 百 又 八 .

● Nói chung, hữu 有 (hay hựu 又) có thể đặt sau hàng chục, hàng trăm, hàng ngàn, hàng vạn. Thí dụ:

ngô thập hữu ngũ nhi chí ư học 吾 十 有 五 而 志 於 學 : Ta 15 tuổi lập chí ở việc học.

bách hữu nhị thập lý 百 有 二 十 里 : 120 dặm.

● Đôi khi không có chữ đệ 第 mà vẫn hiểu là số thứ tự: Thí dụ:

Tần Chiêu Vương tứ thập bát niên 秦 昭 王 四 十 八 年 : năm thứ 48 đời Tần Chiêu Vương.

● Nói chung, trong Hán cổ đại, số có thể đứng trước hoặc sau danh từ, còn trong Hán hiện đại thì số luôn đứng trước danh từ. Thí dụ:

thập cửu niên 十 九 年 : 19 năm.

xa lục 車 六 : 6 chiếc xe (Hán hiện đại: lục lượng xa 六 輛 車 ).

● Số có thể đi kèm với lượng từ 量 詞 (giống như tiếng Việt nói: cái, con, chiếc, ...) nhưng trật tự của chúng khác nhau giữa Hán cổ đại và Hán hiện đại.

– Hán cổ đại: danh từ + số + lượng từ. Thí dụ: xa lục thặng 車 六 乘 : 6 chiếc xe.

– Hán hiện đại: số + lượng từ + danh từ. Thí dụ: lục lượng xa 六 輛 車 : 6 chiếc xe.

● Hán cổ đại có khi không cần lượng từ, chẳng hạn xa lục thặng 車 六 乘 (6 chiếc xe) có thể viết là xa lục 車 六 hay lục xa 六 車 .

● Các con số như 3 , 9 , 10 , 12 , 18 , 36 , 72 , 100 (bách 百 ), 1000 (thiên 千 ), 10000 (vạn 萬 ) còn có thể diễn tả con số đại khái, chứ không chính xác là con số ấy.

Vũ bát niên ư ngoại, tam quá kỳ môn nhi bất nhập 禹 八 年 於 外 三 過 其 門 而 不 入 : Ông Vũ ở bên ngoài [lo trị thuỷ] nhiều lần đi ngang qua cửa nhà mình mà không vào.

Vạn thế sư biểu 萬 世 師 表 : khuôn mẫu cho muôn đời noi theo. (biểu 表 : khuôn mẫu, mẫu mực; 師 danh từ là «thầy», động từ là «bắt chước, noi theo»)

thập sinh cửu tử 十 : thoát chết trong đường tơ kẽ tóc.

bách chiến bách thắng 百 勝 : hễ đánh là thắng (nghĩa đen: đánh trăm trận trăm thắng)

thiên kim 千 : rất quý báu, rất sang (nghĩa đen: ngàn vàng).

● Người Trung Quốc xem số 9 là số hên vì 9 là cửu khi phát âm theo giọng Trung Quốc thì nó đồng âm với chữ cửu 久 (lâu dài). Họ không xem 13 là số xui, mà xem 14 là số xui, vì thập tứ 十 四 phát âm gần giống thập tử 十 死 . Các phòng khách sạn hay phòng bệnh viện mang số 14 bị kiêng vì ý nghĩa «thập tử nhất sinh» 十 死 一 生 (mười phần chết, chỉ một phần sống).

 

< về trang chính >

           © http://vietsciences.free.fr  và http://vietsciences.org Lê Anh Minh

Các tin đã đăng:
Về đầu trang