Theo
 quan niệm của người Việt Nam thì vào ngày Tân xuân Đại cát đầu năm mới,
 nếu cầm bút viết lời chúc tốt đẹp thì cả năm gặp những điều tốt lành 
lớn.
 
Thường,
  người ta phải chọn ngày và giờ tốt để khai bút. Nhiều khi khai bút chỉ
  mang tính cách tượng trưng, như viết lên giấy hồng điều vài chữ: ngày,
  tháng, năm... "khai bút đại cát" hay "tân xuân đại cát" (nghĩa là đầu 
 năm mới khai bút để gặp được những điều tốt lành lớn).
 
Các
  danh sĩ thì đôi khi khai bút bằng cách làm một bài thơ đầu xuân bày tỏ
  nguyện vọng hoặc ý chí của mình. Những bài thơ khai bút này được viết 
 lên giấy hồng điều (giấy màu đỏ) hoặc trên giấy hoa tiên (giấy có vẽ  
hoa) rồi dán bài thơ lên tường để thưởng xuân.
 
Ngày
  xưa, những người có chức vụ lớn như Tổng đốc, Tuần phủ, Tri phủ, Tri  
huyện... thì có khai ấn và khai triện. Ấn và triện là những con dấu của 
 những người giữ chức vụ chỉ huy trong chính quyền. Các vị này nhân đầu 
 năm làm lễ khai ấn, triện bằng cách đóng dấu vào những giấy tờ công văn
  để cầu mong cho "thiên hạ thái bình" và dân chúng được "an cư lạc  
nghiệp".
 
Lễ
  khai ấn và khai triện xưa kia thường được cử hành vào ngày khai hạ 
mồng  7 tháng Giêng âm lịch. Các quan võ thì có tục Kkai kiếm, nghĩa là 
dùng  gươm chọc huyết (trâu, bò) hay cắt tiết các con vật (lợn, gà, 
vịt)dùng  trong các tế lễ...
 
Còn
  người dân thì tùy theo nghề nghiệp của mình cũng làm lễ khai trương 
cửa  hàng hay công việc bằng lễ cúng các vị tổ của các nghề gọi là "lễ 
cúng  Tiên sư" (thường là vào ngày mồng 9 tháng Giêng âm lịch).
Ngày giờ tốt trong dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Thìn
 
Cũng theo chuyên gia Tống Thiều Quang, vào ngày mồng 1 Tết Nhâm Thìn
 năm nay, hướng xuất hành tốt nhất (phương vị thần tài) là hướng Nam. 
Các giờ tốt của ngày mồng 1 Tết Nhâm Thìn là giờ Tý (11-1); giờ Dần 
(3-5), Mão (5-7), Tỵ (9-11), Ngọ (11-13), Tuất (19-21).
 
Ngày mồng 2 Tết Nhâm Thìn,
  phương vị thần tài là hướng Đông nam. Theo ông Tống Thiều Quang, ngày 
 này sẽ tốt cho các việc như mở hàng, xuất hành, động thổ, đắp lò, di  
chuyển, an táng. Các việc không nên làm là mở kho, giao dịch. Các giờ  
tốt là Tý (11-1), Sửu (1-3), Thìn (7-9), Tỵ (9-11) và giờ Thân (15-17).
 
Ngày mồng 3 Tết,
 phương vị thần tài là hướng Đông Nam.  Đây là ngày Nhật trực tuế phá 
(việc lớn không nên làm). Các giờ tốt là  Tý (11-1), Sửu (1-3), Dần 
(3-5), Thìn (7-9) và Thân (15-17)
 
Ngày mồng 4 Tết,
  phương vị thần tài là hướng Tây. Ngày này tốt cho việc cúng bái nhưng 
 không thuận lợi cho việc động thổ hay di chuyển. Tý, Dần, Mão, Tỵ, 
Thân,  Tuất và Hợi.
 
Ngày mồng 5 Tết,
  phương vị thần tài là hướng Tây. Ngày này tốt cho việc cúng bái, cầu  
phúc và nhập học, không tốt cho việc xuất hành. Các giờ tốt là Sửu, Dần,
  Ngọ, Tuất và Hợi.
 
Ngày mồng 6 Tết,
  phương vị thần tài là hướng Bắc, tốt cho việc cúng bái, không nên mở  
hàng hay động thổ. Các giờ tốt là giờ Sửu, Mão, Thìn, Tỵ và giờ Thân.
 
Ngày mồng 7 Tết,
  phương vị thần tài là hướng Bắc. Ngày này được cho là tốt với những  
công việc như cúng bái, nhưng không nên kết hôn hay an táng. Các giờ tốt
  được cho là giờ Tý, Dần, Mão, Tỵ và giờ Thân.
 
Ngày mồng 8 Tết
  là ngày Đại cát, phương vị thần tài là hướng Đông. Trong ngày này, sẽ 
 rất tốt để làm những việc như ký kết hợp đồng, giao dịch, giá thú, di  
chuyển, đính hôn, động thổ, trồng trọt hay an táng.
 
Ngày mồng 9 Tết,
  phương vị thần tài là hướng Đông, là ngày tốt để làm những việc như  
cúng bái, mở hàng, xuất hành, đặt giường, đắp lò hay an táng. Dần, Mão, 
 Tỵ, Ngọ và giờ Tuất. 
 
Ngày mồng 10 Tết được ông Tống Thiều Quang khuyên không nên động thổ. Các giờ tốt trong ngày mồng 10 Tết là Sửu, Dần, Mão, Tỵ và giờ Hợi.
 
* Bài viết chỉ có tính chất tham khảo
								
    	
    	
									
										Theo: vnmedia.vn